Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Đông Hoa Đế Quân
Đông Hoa 東華
◎ Nôm: 東花 Xét, viết chữ 花 là do kỵ huý thời Nguyễn [NĐ Thọ 1997: 142].
dt. địa danh, theo truyền thuyết là tên gọi tắt của Đông Hoa Đế Quân, tức ông tiên Đông Vương Công, hay Đông Hoàng Công. Sách Ngô Việt Xuân Thu ghi: “Dựng Đông giao để tế mặt trời, tên là Đông Hoàng Công; lập Tây giao để tế mặt trăng, gọi là Tây Vương Mẫu” (立東郊以祭陽,名曰東皇公; 立西郊以祭陰,名曰西王母). Từ đời Minh, các cơ quan trung ương đều được đặt trong cửa Đông Hoa ở kinh thành, nên vì thế được dùng để trỏ các quan trung ương, sau trỏ triều đình nói chung. Thành Thăng Long từ thời lê cũng đã có cửa Đông Hoa. Cố đô huế cũng có cửa này, sau kị huý nên đổi thành Đông Ba [NĐ Thọ 1997: 142]. Mấy thu áo khách nhuốm hơi dầm, bén phải Đông Hoa bụi bụi xâm. (Tự thuật 119.2). Hai câu này mang ý “đã mấy năm nay làm khách xa nhà, cái áo phải dầm mưa dãi gió, lại thêm bén bụi bặm của chốn kinh đô phồn hoa đô hội” (chuyển dẫn ĐDA).